Ruby và Sapphire là hai loại đá quý được nhiều người biết đến nhưng cái tên khoáng vật Corundum thì không phải ai cũng biết. Vậy Corundum là gì? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu về khoáng vật có độ cứng chỉ đứng sau kim cương này nhé.


Corunlum là gì?


Corundum là một dạng kết tinh của oxit nhôm (Al2O3) với một ít tạp chất bao gồm sắt, titan và crom. Đây là một trong các khoáng vật tạo đá. Corundum tinh khiết không có màu nhưng khi lẫn tạp chất thì nó có nhiều màu khác nhau. Các mẫu trong suốt được dùng làm đá quý có màu đỏ được gọi là ruby, và những màu còn lại được gọi là sapphire. Sapphira màu cam sắc tím ở Ấn Độ được gọi là padparadscha và sapphire màu đỏ nhạt được gọi là patmaraga.

 

Corundum

Corundum khi lẫn tạp chất thì có nhiều màu sắc khác nhau.


Corundum có độ cứng cao ( corundum nguyên chất có độ cứng 9,0 theo thang độ cứng Mohs). Nó có thể rạch xước hầu hết các khoáng vật khác, để lại trên các khoáng vật đó vết vạch màu trắng. Corundum có hệ tinh thể ba phương. Nó thường được dùng để làm bột mài, từ giấy mài đến các máy lớn trong gia công kim loại, nhựa và gỗ. Có một vài dạng emery là hỗn hợp của corundum và các chất khác, khi đó khả năng mài của đá sẽ giảm và độ cứng trung bình chỉ còn khoảng 8,0.


Ngoài độ cứng cao, corundum còn có tỷ trọng riêng lớn vào khoảng 4,02 g/cm3. Trong số các khoáng vật được cấu tạo từ các nguyên tố nhẹ như nhôm và oxy thì đây là tỉ trọng rất lớn.

 

Corundum

Corundum có độ cứng cao, chỉ đứng sau kim cương.


Corundum thường tạo thành những tinh thể hình trụ lưỡng tháp, hình tonno, khối mặt thoi và song diện. Các mặt của lăng trụ và lưỡng tháp thường có vết vạch chéo hoặc nằm ngang. Corundum thường tản mạn, có khi tạo thành những khối đặc trong đá. Nó có nhiều màu như phớt xanh, xám vàng, đỏ, phớt tím… nếu trong suốt thì sẽ tạo thành ngọc.


Người ta tìm thấy Corundum trong các đá biến chất như diệp thạch, gơnai, và đá hoa ở dạng tinh thể. Đôi khi người ta còn bắt gặp nó xuất hiện trong syenit ít silica và nephelin syenit xâm nhập. Nó còn có mặt trong các đá xâm nhập siêu mafic dạng khối, cùng với đai mạch lamprophyre và kết tinh thành tinh thể lớn trong pegmatit. Vì corundum có độ cứng lớn nên khó bị phong hóa. Do vậy nên chúng thường xuất hiện ở dạng sa khoáng trong lòng sông hoặc bãi biển cát.


Corundum được khai thác ở Zimbabwe, Nga và Ấn Độ, thường dùng để làm bột mài. Chúng cũng từng được khai thác từ trầm tích phong hóa từ nephelin syenit ở Craigmont, Ontario và từ dunit ở Bắc Carolina. Người ta tìm thấy emery corundum được tìm thấy ở Hy Lạp, đảo Naxos và gần Peekskill, New York. Corundum mài được sản xuất từ bauxit.

 

Corundum

Mặt dây chuyền đá corundum đẹp mắt.

 

Tham khảo thêm:

 


Corundum tổng hợp


Gaudin đã tạo ra ruby tổng hợp đầu tiên bằng cách nung nóng chảy nhôm ở nhiệt độ cao cùng với một ít croom làm chất tạo màu vào năm 1837. Đến năm 1847, Edelman đã tạo ra sapphire trắng bằng cách nung chảy oxit nhôm trong dung dịch axit boric. Năm 1877, Frenic và Freil đã tạo ra corundum tinh thể từ các mảnh đá nhỏ. Năm 1903, Verneuil đã thông báo sản xuất ruby tổng hợp ở mức độ thương mại từ quá trình nung chảy BaF2 và Al2O3 với một ít crom ở nhiệt độ trên 2000 độ.


Quá trình Verneuil có thể tạo ra các tinh thể ruby và sapphire đơn lẻ có kích thước lớn hơn kích thước được tìm thấy trong tự nhiên. Đây là phương pháp đơn giản để tạo ra corundum nên có thể tạo ra số lượng các tinh thể lớn tung ra thị trường làm cho giá của corundum giảm đi. Ngoài giá trị trang trí, corundum tổng hợp còn được dùng làm các thành phần trong máy móc như ống, cần, khảm…; tinh thể chống trầy xước và cửa sổ cho các thiết bị quang học, trên phi thuyền, trong công nghệ laser.

 

Corundum

Trang sức làm từ đá Ruby được nhiều người ưa chuộng.


Corundum

Màu xanh lấp lánh giúp cho bộ trang sức trở lên lung linh hơn.


Tác dụng chữa bệnh


Người ta cho rằng corundum màu đỏ có tác động tích cực đến việc điều trị những bệnh liên quan đến hệ thần kinh, cơ quan tạo máu, khớp và cột sống. Nó còn có tác dụng tích cực trong việc điều trị chứng rối loạn giấc ngủ. Corundum màu xanh lam và xanh da trời được nhiều người biết đến với khả năng giảm áp lực và chữa chứng mất ngủ. Còn có ý kiến cho rằng những loại corundum này rất có ích trong điều trị bệnh liên quan đến thị giác. Theo các nhà thạch học trị liệu thì corundum màu xanh lam có tác dụng làm dịu các chứng đau lưng do bệnh hư sương sụn gây ra.

 

Corundum

Vẻ đẹp lung linh của thiết kế nhẫn.


Tên gọi khác biến thể


  • Saphir almandin – tên gọi cũ của corundum tím đỏ
  • Hoa violet – corundum tím trong suốt
  • Ametit Bengan – tên gọi cũ của corundum tía
  • Kim cương Phương Đông – tên đồng nghĩa của corundum
  • Ngọc lục bảo Phương Đông – tên gọi cũ của corundum xanh lá cây
  • Aquamarin Phương Đông – tên gọi cũ của corundum xanh da trời
  • Crizolit Phương Đông – tên gọi cũ của corundum vàng
  • Topa Phương Đông – tên gọi cũ của corundummàu hồng và màu vàng đỏ
  • Leucosaphir – corundum không màu
  • Chlorosaphir – corundum xanh lá cây
  • Padparadshakh – tên gọi corundum trong suốt màu hồng phớt vàng ở Ấn Độ

 

Hi vọng bài viết này bổ ích với bạn. Corundum không chỉ được sử dụng để làm trang sức đá quý mà còn có nhiều ứng dụng trong đời sống.